Gỗ Lim có tên khoa học là Erythrophloeum Fordi Oliver. Cây thường xanh, vỏ dày màu nâu đỏ, lá kép lông chim hai lần, hoa nhỏ màu trắng vàng, quả thuôn dài, hạt dẹt màu nâu.
Gỗ Lim có màu vàng nâu hoặc nâu sẫm. Nếu để lâu hay ngâm dưới bùn thì mặt gỗ có màu đen.
Thớ gỗ hình lông dóm, Vân dạng lượn xoắn, Bề mặt hơi óng ánh
Thịt gỗ cứng, chắc và nặng tỷ trọng 0,947 (15% nước)
Lực kéo ngang thớ 29 kg/cm2; nén dọc thớ: 608kg/cm2; oằn 1,546 kg/cm2
Có nhiều loại gỗ Lim khác nhau như gỗ lim xanh, gỗ lim xẹt (lim vang)…
Gỗ lim thường được sử dụng làm cột, xà trong các công trình kiến trúc theo lối cổ hoặc làm giường, phản, tay cầu thang, khuôn, cánh cửa, ván sàn…
Hiện nay, gỗ lim ở Việt Nam rất khan hiếm vì vậy hầu hết các doanh nghiệp đồ gỗ nội thất phải nhập khẩu nguyên liệu này từ hai thị trường chính là Lào và Nam phi.
Cách phân biệt gỗ lim lào và gỗ lim nam phi:
GỖ LIM NAM PHI
|
GỖ LIM LÀO
|
Màu sắc : Gỗ lim Nam Phi màu vàng nâu, hơi nhạt
Vân gỗ: thưa và có độ mịn vừa phải
Trọng lượng: Nhẹ hơn gỗ lim Lào từ 1,2 – 1,5 lần.
Tính cơ lý: Có độ ổn định cao, với khả năng chịu lực tốt và sến chắc chắn.
Giá thành: Phải chăng
|
Màu sắc : Đỏ hơn và đậm màu hơn
Vân gỗ: Mau hơn, tom gỗ mịn hơn
Trọng lượng: Nặng hơn
Tính cơ lý: Có độ ổn định cao, khả năng chịu lực tốt và sến chắc hơn gỗ lim Nam Phi.
Giá thành: Khá cao
|
Có độ bền và tính chịu lực tốt
Không bị cong vênh, nứt nẻ, biến dạng do thời tiết
Bề mặt gỗ bóng với thớ vân xoắn tự nhiên rất đẹp
Gần gũi với thiên nhiên, không bị đổ mồ hôi và dễ phối đồ nội thất trong nhà.